PHIẾU LẤY Ý KIẾN PHẢN HỒI TỪ NHÂN VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
        Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu của người học, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ nhân viên về chất lượng giáo dục của Nhà trường. Mọi ý kiến đóng góp của Ông/Bà là nguồn thông tin quý báu để Nhà trường cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục.
        Thông tin do Ông/Bà cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nâng cao chất lượng giáo dục của Nhà trường.
        Xin chân thành cảm ơn!
Sign in to Google to save your progress. Learn more
Ông/Bà vui lòng cho biết tuổi của mình *
Ông/Bà vui lòng cho biết giới tính của mình *
Ông/Bà vui lòng cho biết thâm niên công tác của mình *
Ông/Bà vui lòng cho biết bậc học cao nhất của mình *
Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau bằng cách chọn chữ số tương ứng với các mức độ:       1: Rất không đồng ý;      2: Không đồng ý;       3: Đồng ý;       4: Rất đồng ý *
1
2
3
4
Nhà trường có văn bản tuyên bố chính thức về triết lý giáo dục.
Tất cả nhân viên của Nhà trường hiểu rõ và thực hiện triết lý giáo dục.
Triết lý giáo dục của Nhà trường được giới thiệu, phổ biến bằng nhiều hình thức.
Nhà trường có tuyên bố chính thức về tầm nhìn, sứ mạng.
Nhân viên được tham gia trong quá trình xây dựng tầm nhìn, sứ mạng.
Tầm nhìn, sứ mạng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực và định hướng phát triển của Nhà trường.
Tầm nhìn, sứ mạng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà trường có công bố chính thức giá trị văn hóa, giá trị cốt lõi.
Giá trị văn hóa, giá trị cốt lõi của Nhà trường được xác định từ các giá trị truyền thống.
Tầm nhìn, sứ mạng, văn hóa được quán triệt, giải thích rõ tới nhân viên.
Nhà trường lấy ý kiến của nhân viên để điều chỉnh tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa.
Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa được điều chỉnh đáp ứng nhu cầu, sự hài lòng của của nhân viên.
Lãnh đạo Nhà trường kết nối, tuyên truyền, định hướng tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi và các mục tiêu chiến lược
Nhân viên tham gia đóng góp vào các kế hoạch chiến lược của Nhà trường
Nhà trường có chính sách thu hút, tuyển dụng, phát triển đội ngũ nhân viên.
Việc quy hoạch đội ngũ nhân viên dựa trên phân tích/dự báo nhu cầu.
Việc thực hiện quy hoạch đội ngũ lãnh đạo, quản lý đúng quy định.
Các chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn nhân lực được rà soát hằng năm.
Quy trình, tiêu chí tuyển dụng, lựa chọn cán bộ đáp ứng quy định hiện hành.
Các tiêu chí, quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm, sắp xếp nhân sự được phổ biến rộng rãi bằng nhiều hình thức.
Việc rà soát, đánh giá về chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn nhân lực căn cứ trên các ý kiến đánh giá của cán bộ, nhân viên.
Thực hiện việc cải thiện các chế độ, chính sách dựa trên các kết quả rà soát, đánh giá.
Nhà trường có khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của nhân viên.
Cán bộ, nhân viên được đào tạo, bồi dưỡng phát triển chuyên môn.
Nhà trường thực hiện quản trị theo kết quả công việc.
Có quy định về khối lượng công việc cụ thể và việc theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả công việc của đội ngũ nhân viên.
Nhà trường có quy trình, tiêu chí rõ ràng để đánh giá hiệu quả công việc.
Thực hiện việc đánh giá năng lực của đội ngũ nhân viên về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, mức độ hoàn thành công việc và sự hài lòng của các bên liên quan.
Việc đánh giá kết quả công việc của cán bộ, nhân viên công khai, minh bạch.
Kết quả đánh giá hiệu quả công việc được sử dụng trong công tác thi đua khen thưởng, công nhận của Nhà trường và các cấp có thẩm quyền.
Hội đồng trường; các tổ chức đảng, đoàn thể; các hội đồng tư vấn được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Hệ thống văn bản để tổ chức, quản lý một cách có hiệu quả, phù hợp.
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, bộ phận được điều chỉnh phù hợp với các quy định.
Hệ thống văn bản của Nhà trường đáp ứng nhu cầu.
Kế hoạch chiến lược được xây dựng, ban hành phù hợp.
Các chỉ tiêu phấn đấu chính rõ ràng, khả thi, thích hợp, đo lường được, có mốc thời gian thực hiện.
Các chính sách đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng phù hợp với các chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước
Các chính sách đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng được phổ biến tới các bên liên quan.
Công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục đáp ứng yêu cầu.
Công tác thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế, quy định đáp ứng yêu cầu.
Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đáp ứng yêu cầu.
Công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục đáp ứng yêu cầu.
Công tác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà trường, các đơn vị, cán bộ công chức, viên chức, người lao động và người học đáp ứng yêu cầu.
Công tác tham gia ý kiến về mặt pháp lí đối với các văn bản do các phòng, ban chức năng soạn thảo đáp ứng yêu cầu.
Công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; nội quy, quy chế, quy định đáp ứng yêu cầu.
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lí, chỉ đạo, điều hành đáp ứng yêu cầu.
Chiến lược, mục tiêu, định hướng, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ của Nhà trường rõ ràng và được công khai.
Hệ thống các văn bản quản lý, hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ đầy đủ, rõ ràng, dễ thực hiện.
Các tiêu chí đánh giá về chất lượng và hiệu quả các hoạt động khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ rõ ràng.
Việc xét duyệt, phê duyệt, thẩm định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ được thực hiện đúng quy trình và đảm bảo tính khách quan, khoa học.
Hoạt động hợp tác khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ giúp nâng cao trình độ của viên chức Nhà trường.
Hoạt động hợp tác khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ giúp tăng cường khả năng công bố các sản phẩm trí tuệ của Nhà trường.
Hoạt động hợp tác khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ giúp nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường và góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của Nhà trường.
Hoạt động hợp tác khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ góp nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Các tiêu chí đánh giá về số lượng, chất lượng nghiên cứu của nhân viên được xác lập rõ ràng phù hợp và được công khai rộng rãi
Các quy định về loại hình, số lượng, nguyên tắc, hình thức, quy trình công bố khoa học của Nhà trường rất phù hợp
Việc công bố khoa học của Nhà trường được thực hiện liên tục và cập nhật hàng năm góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm khoa học và công nghệ của Nhà trường
Ngân sách hàng năm dành cho các hoạt động khoa học và công nghệ của Nhà trường theo quy định là phù hợp và minh bạch
Hoạt động thẩm định tài chính cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà trường được thực hiện đúng quy trình và đảm bảo tính khách quan và minh bạch
Các chế độ khuyến khích, hỗ trợ, động viên đối với nhân viên, người lao động, học viên và sinh viên tham gia thực hiện nghiên cứu khoa học là phù hợp
Các quy định về hoạt động đối ngoại của Nhà trường rõ ràng, được phổ biến đến cán bộ nhân viên.
Hoạt động hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật, trao đổi giảng viên, người học trong và ngoài nước được triển khai phù hợp với quy định.
Chính sách, chủ trương phát triển các mạng lưới, các mối quan hệ, đối tác trong và ngoài nước phù hợp quy định.
Cảnh quan sư phạm sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh, an toàn, thuận lợi.
Môi trường tâm lý, xã hội, môi trường làm việc thân thiện, tạo không khí thoải mái.
Cơ sở hạ tầng, vườn hoa, cây xanh, hệ thống giao thông, … đáp ứng nhu cầu sử dụng.
Hệ thống phòng làm việc, phòng học và các phòng chức năng phù hợp, đầy đủ trang bị.
Việc đầu tư và cải thiện cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng, thiết bị hiệu quả.
Công tác mua sắm tài sản, văn phòng phẩm, bảo hộ lao động … đáp ứng nhu cầu.
Công tác quản lý và theo dõi việc cấp phát tài sản đúng quy định.
Công tác vệ sinh môi trường đáp ứng nhu cầu.
Công tác phòng chống bão, lụt, phòng cháy, chữa cháy, an toàn vệ sinh lao động đáp ứng nhu cầu.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, điện, nước và các hoạt động của phòng họp, hội trường đáp ứng yêu cầu.
Công tác phân loại, tổ chức quản lý sức khoẻ và thực hiện các quy định về bảo hiểm y tế cho toàn thể cán bộ, viên chức đáp ứng nhu cầu.
Công tác phòng bệnh, phòng dịch, tuyên truyền, xây dựng ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng chống bệnh đáp ứng nhu cầu.
Số lượng, chất lượng trang thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe.
Công tác dự trù mua sắm trang thiết bị đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe.
Công tác sửa chữa khi trang thiết bị y tế gặp sự cố, hỏng hóc đáp ứng nhu cầu
Công tác bảo dưỡng trang thiết bị y tế hàng năm đáp ứng nhu cầu
Tài liệu hướng dẫn sử dụng, quy trình vận hành trang thiết bị y tế được chuyển giao phù hợp, thuận tiện trong viêc nghiên cứu.
Điều kiện bảo quản trang thiết bị thích hợp.
Công tác xây dựng, định hướng kế hoạch phát triển công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu.
Công tác thiết kế, lắp đặt các thiết bị công nghệ thông tin cho các đơn vị đáp ứng nhu cầu.
Nhà trường sửa chữa, mua sắm, thay thế các thiết bị công nghệ thông tin kịp thời.
Hệ thống máy tính, máy chiếu, máy in, máy photocopy, camera … đáp ứng nhu cầu.
Công tác quản lý, vận hành và hướng dẫn sử dụng thiết bị công nghệ thông tin phù hợp.
Công tác quản lý website đáp ứng nhu cầu.
Quy định cung cấp và cập nhật thông tin lên website phù hợp.
Giải pháp an toàn, bảo mật cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đáp ứng nhu cầu.
Công tác quản lý, cấp phát và sử dụng thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu.
Hệ thống công nghệ thông tin hoạt động ổn định, an toàn, được sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng và cập nhật.
Nâng cấp, cải tiến cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng được nhu cầu.
Nội quy, quy định, hướng dẫn của Thư viện phù hợp.
Thư viện được trang bị các trang thiết bị phù hợp.
Các tài liệu, học liệu được cập nhật đáp ứng nhu cầu đào tạo và nghiên cứu.
Nhà trường đầu tư mới, bảo trì nguồn học liệu của thư viện, cơ sở dữ liệu trực tuyến…
Công tác tổ chức, triển khai các hoạt động hợp tác đào tạo ngắn hạn và dài hạn, hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu.
Nhà trường có các văn bản chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để tạo các nguồn tài chính
Kế hoạch tài chính và quản lý tài chính được xây dựng căn cứ theo các quy định
Các kế hoạch tài chính được rà soát đánh giá, cập nhật hằng năm
Việc hướng dẫn, phổ biến các văn bản của Nhà nước về quản lý tài chính phù hợp.
Công tác tổ chức thẩm tra dự toán, quyết toán đúng quy định.
Nhà trường xây dựng, ban hành các mức thu, quy chế quản lý tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ đáp ứng nhu cầu.
Công tác thẩm định các nội dung về tài chính đáp ứng nhu cầu.
Công tác theo dõi, quản lý việc sử dụng, thanh toán, quyết toán và tất toán nguồn kinh phí đáp ứng nhu cầu.
Ông/Bà vui lòng cho biết mức độ hài lòng của mình về các nội dung sau đây bằng cách đánh dấu vào chữ số tương ứng:     1: Rất không hài lòng;     2: Không hài lòng;       3: Hài lòng;       4: Rất hài lòng *
1
2
3
4
Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi và triết lý giáo dục của Nhà trường.
Hoạt động quản lý nghiên cứu khoa học của Nhà trường.
Công tác cán bộ và quản trị chiến lược, chính sách
Hoạt động quản lý tài sản trí tuệ của Nhà trường.
Hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Nhà trường.
Hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục của Nhà trường.
Hoạt động hướng nghiệp, khởi nghiệp, tư vấn việc làm của Nhà trường.
Chế độ chính sách của Nhà trường.
Các hoạt động phục vụ cộng đồng của Nhà trường.
Hoạt động phát triển Đảng của Nhà trường.
Hoạt động của Đoàn Thanh niên của Nhà trường.
Hoạt động của các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
Cơ sở vật chất, thư viện và tài chính của Nhà trường.
Các ý kiến khác
Submit
Clear form
Never submit passwords through Google Forms.
This content is neither created nor endorsed by Google. Report Abuse - Terms of Service - Privacy Policy